Sử dụng
Sơn phía bên ngoài các loại xe, cho ngoại hình bắt mắt hơn.
Thiết bị thử nghiệm
- Máy đo độ nhớt: CAP 2000+ L mô-men xoắn cao
- Trục quay: Cone 01 (CAP-S-01)
- Tốc độ: 750 và 900 RMP
- Nhiệt độ: 25oC
Phương pháp thử nghiệm
Sơn được thử nghiệm ở tốc độ cắt cao (10.000 -12.000 s-1), để mô phỏng hành vi chảy của sơn khi được phun. Thử nghiệm dựa trên các phương pháp tiêu chuẩn được đưa ra bởi ASTM D4287 (tiêu chuẩn chung ở Bắc Mỹ) ở 12.000 s-1 và các phương pháp tiêu chuẩn được quy định bởi ISO2884 và BS3900 (tiêu chuẩn chung ở Châu Âu) ở 10.000 s-1.
Dùng máy đo độ nhớt CAP 2000 + L mô-men xoắn cao, với phần mềm Capcalc để điều khiển thiết bị tự động và thu thập dữ liệu. Dùng trục quay Cone 01 để đạt được kết quả với 67 μL mẫu lỏng. Máy được làm sạch trước khi phân phối từng phần sơn. Luôn dùng một phần mẫu mới cho mỗi thử nghiệm. Thực hiện thử nghiệm ba lần cho mỗi tốc độ. Mẫu được để cân bằng ở 25 ° C trong 30 giây trước khi thử nghiệm. Dùng bẫy dung môi để giúp ngăn chặn sự bay hơi. Dữ liệu đại diện từ các phân tích được thể hiện trong các Hình 1, 2 và 3.
Hình 1 thể hiện dữ liệu thu được bằng phương pháp thử tiêu chuẩn được mô tả bởi ISO 2884 được sử dụng phổ biến hơn ở Châu Âu.
Hình 1. Phương pháp thử nghiệm tiêu chuẩn ISO 2884
Hình 2 thể hiện dữ liệu thu được bằng phương pháp thử tiêu chuẩn được mô tả bởi ASTM D4287 được sử dụng phổ biến hơn ở Bắc Mỹ.
Hình 2. Phương pháp thử nghiệm tiêu chuẩn D4287
Hình 3 thể hiện lần phân tích 1 của Hình 1 và Hình 2.
Hình 3. So sánh phương pháp thử nghiệm ISO 2884 và ASTM D4287
Hình 3 cho thấy độ nhớt đo được bằng phương pháp ISO 2884 hơi cao hơn so với ASTM D4287. Sự tăng nhẹ của độ nhớt theo thời gian có thể do bay hơi dung môi từ mẫu sơn.